Giá đền bù đất không có Sổ Đỏ? Đất không có Sổ đỏ có được bồi thường khi bị thu hồi?

Đất có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) là 1 trong các điều kiện để được bồi thường. Tuy nhiên, 1 câu hỏi đặt ra là đất không có Sổ đỏ có được bồi thường khi bị thu hồi?

gia den bu dat khong co So do 1 - Bán Đất Bình Ba Châu Đức

Điều kiện được bồi thường

Khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân để được bồi thường phải có đủ 02 điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

– Có Sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện để được cấp Sổ mà chưa được cấp.

Như vậy, trường hợp không có Sổ đỏ sẽ được bồi thường nếu đất đang sử dụng có đủ điều kiện cấp sổ nhưng chưa được cấp.

Xem mức bồi thường khi bị thu hồi đất tại: Mức tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 2019

gia den bu dat khong co So do 3 - Bán Đất Bình Ba Châu Đức

Đủ điều kiện cấp Sổ đỏ mà chưa cấp được cấp sổ gồm 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất được coi là có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu có 1 trong các loại giấy tờ sau:

1 – Giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách bán hàng đất đai.

– Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền có đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền có đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, chuyển nhượng nhà ở gắn liền có đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền có đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc có nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự chuyển nhượng nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở…

Giấy tờ về QSDĐ theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) gồm:

– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

– Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg.

gia den bu dat khong co So do 2 - Bán Đất Bình Ba Châu Đức

Đất không có Sổ đỏ có được bồi thường? (Ảnh minh họa)

2 – Các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đứng tên người khác (có kèm theo giấy chuyển QSDĐ có chữ ký).

3 – Bản án hoặc chọn lựa của Tòa án về QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân…

4 – Quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân từ trước ngày 15/10/1993.

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp không có các giấy tờ về QSDĐ mà đủ điều kiện cấp Sổ đỏ khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường về đất (Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).

Để biết đất không có giấy tờ có được cấp Sổ đỏ hay không hãy xem: Cơ hội cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ.

Như vậy, người sử dụng đất không có Sổ đỏ có được bồi thường khi bị thu hồi đất nếu trường hợp không có Sổ đỏ vì lý do là chưa được cấp sổ nhưng có đủ điều kiện để cấp.

Mức giá đền bù đất không có sổ đỏ là bao nhiêu vào năm 2022?

Các quyền của người có quyền sử dụng đất như tặng cho, thế chấp hoặc chuyển nhượng sẽ không bị ảnh hưởng nếu đất không có sổ đỏ. Ngoài ra, người dân quan tâm đến việc có được bồi thường cho đất không có sổ đỏ trong trường hợp nhà nước thu hồi đất. Đền bù đất không có sổ đỏ có giá bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư X xem xét các quy định pháp lý liên quan đến vấn đề này tại nội dung bài viết sau. Tôi hy vọng rằng bạn sẽ học được nhiều điều từ bài viết này.

Căn cứ hợp pháp

Đạo luật đất đai năm 2013

Đạo luật số 47/2014/NĐ-CP

Thu hồi đất có nghĩa là gì?

Thu hồi đất là một hành động do chính phủ thực hiện để thu hồi lại quyền sử dụng đất đã được nhà nước trao cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và cá nhân. Theo Điều 3 của Luật đất đai năm 2013, thu hồi được thực hiện khi các cơ quan địa phương hoặc nhà nước có kế hoạch xây dựng các dự án như trường học, bệnh viện, doanh trại quân đội và các công trình khác. Ngoài ra, quốc gia cũng sẽ thu hồi quỹ đất nếu người sử dụng đất có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đất đai nhà ở. Đất phải được thông báo trước trước khi thu hồi.

Đất đai không có sổ đỏ vẫn có thể được bồi thường

Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng và a ninh cũng như phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng như sau:

  1. Đất mà một hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng không phải là đất mà họ trả tiền thuê hàng năm. Những cá nhân này phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữ

Theo Luật Đất đai 2013, những hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ hoặc Sổ hồng). Những người chưa được cấp Giấy chứng nhận sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục

Mức giá của đất không có sổ đỏ để đền bù

Không biết khi nào đất được sử dụng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận là vấn đề lớn nhất mà các hộ gia đình và cá nhân ở đây phải đối mặt.

Điều kiện cần thiết để được cấp giấy chứng nhận được chia thành hai trường hợp theo Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp 1: Đất có bằng chứng về quyền sử dụng

Trường hợp 2: Đất không có bất kỳ hồ sơ nào liên quan đến quyền sử dụng đất

Lưu ý: Đất nông nghiệp đã được sử dụng trước ngày 01/7/2004 và được sử dụng bởi hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013. Diện tích đất được bồi thường.

gia den bu dat khong co So do 4 - Bán Đất Bình Ba Châu Đức

Mức giá đền bù đất không có sổ đỏ là bao nhiêu vào năm 2022?

* Có thể thanh toán bằng đất hoặc tiền

Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định rằng những cá nhân, hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ở và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện

Trường hợp 1: Nếu một hộ gia đình hoặc cá nhân không còn đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) trong địa bàn xã, phường hoặc thị trấn nơi đất ở được thu hồi

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở hoặc nhà ở khác trong địa bàn xã, phường hoặc thị trấn nơi đất ở bị thu hồi được bồi thường bằng tiền theo quy định của UBND cấp tỉnh khi đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại không đủ điều kiện Được xem xét để bồi thường bằng đất ở nếu địa phương có đủ quỹ đất ở.

* Cách tính tiền bồi thường bằng tiền mặt

– Khi nhà nước thu hồi đất vì lý do quốc phòng và a ninh; phát triển kinh tế—xã hội vì lý do lợi ích chung của quốc gia

Tiền bồi thường do Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể, theo khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013. Giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định không được quy định trước và cao hơn giá đất trong bảng giá đất, nhưng vẫn thấp hơn giá đất thị trường khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất rất nhiều.

Bởi vì giá đất không được quy định trước, nhiều người dân không biết con số chính xác là bao nhiêu.

Điều 114 của Luật Đất đai năm 2013 quy định giá đất cụ thể như sau:

Giá đất cụ thể phải được xác định bằng cách sử dụng phương pháp định giá đất phù hợp và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai để xác định giá đất.

+ Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét kết quả tư vấn xác định giá đất trước khi trình UBND cấp tỉnh đưa ra quyết định.

UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể dựa trên nguyên tắc định giá đất, phương pháp định giá đất (so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu thập và thặng dư) và kết quả phân tích thông tin về thửa đất và giá đất thị trường.

Tóm lại, UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể được sử dụng làm căn cứ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Giá này được tính theo cách phức tạp, khiến người dân khó có thể tự mình tính được. Họ chỉ được hỏi ý kiến của họ khi mặt bằng được giải phóng. Hệ số điều chỉnh (hệ số K) tính toán giá đất trong bảng giá đất x hệ số điều chỉnh.

– Khi một công ty “thu hồi” quyền sử dụng đất

Trường hợp 1: Doanh nghiệp được nhà nước thu hồi và giao mặt bằng để thực hiện dự án phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích chung của quốc gia.

Hướng dẫn ở mục trên được sử dụng để xác định cách tính tiền bồi thường về đất khi giải phóng mặt bằng.

Trường hợp 2: Một công ty nhận chuyển nhượng và thuê quyền sử dụng đất của người dân để thực hiện dự án vì lợi ích của công ty. Một số người vẫn tin rằng công ty thu hồi đất, nhưng thực tế là công ty không có quyền thu hồi đất. Mặc dù vậy, luật của Vietnam nói rõ về số tiền mà người dân nhận được để giúp họ hiểu và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ).

cac truong hop bi thu hoi dat nhung khong duoc boi thuong 4 - Bán Đất Bình Ba Châu Đức

Điều 73 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất hoặc hoạt động kinh doanh không liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này. Nếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chủ đầu tư

2: Các chính sách của chính phủ khuyến khích việc thuê đất và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất và hoạt động kinh doanh.

Theo quy định trên, nhà nước không can thiệp vào giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê, vì vậy người dân có quyền quyết định giá cụ thể cho công ty. Giá thường được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa công ty và cá nhân. Nhưng đôi khi, người dân đưa ra mức giá quá cao, khiến nhà đầu tư không thể đáp ứng và dự án không thể hoàn thành.

Dự án không phù hợp với quy định của Nhà nước về thu hồi đất.

Khi nào quyết định thu hồi đất có hiệu lực?

Quyết định cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật như thế nào được coi là khiếu nại?

Thông tin liên hệ: “Mức giá đền bù đất không có sổ đỏ năm 2022 là bao nhiêu?” liên quan đến các vấn đề sau đây. Luật sư X rất hân hạnh được giao nhiệm vụ hỗ trợ khách hàng về mọi vấn đề liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp và điều kiện gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp. Nếu quý khách hàng vẫn còn lo lắng, hãy liên hệ với Luật sư X theo số hotline 0833102102, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Đây là một câu hỏi phổ biến: nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi như thế nào?

:1. Nếu có đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật này, người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường.

2: Nếu không có đất để bồi thường, thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Đất thu hồi được giao cho mục đích sử dụng tương tự.

3: Đối với việc bồi thường đất đai bị thu hồi bởi chính phủ, nó phải được thực hiện một cách dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều kiện cần thiết để người sử dụng đất được đền bù trong trường hợp không có sổ đỏ?

Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 quy định rằng những người sử dụng đất chưa có sổ đỏ có thể được đền bù nếu đất đó là đất nông nghiệp đã được sử dụng trước ngày 01/7/2004 và người sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có giấy chứ

Trường hợp nào được xác định là sổ đỏ?

Theo Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất có đủ điều kiện để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;

Đất được giao bởi Nhà nước và được cho thuê kể từ ngày 01/7/2014;

  • Những người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; những người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; hoặc những người nhận quyền sử dụng đất trong quá trình
  • người sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
  • Người có quyền sử dụng đất;
  • Những người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
  • người mua đất và các tài sản gắn liền với đất;
  • những người mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; những người thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở của Nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; một nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất đã đưa ra yêu cầu cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

ĐĂNG KÝ NHẬN THÔNG TIN

Vui lòng nhập thông tin của bạn để nhận thông tin Giá và Giỏ Hàng độc quyền từ chúng tôi