Điều kiện được bồi thường khi thu hồi đất ?. Điều mà hộ gia đình, cá nhân để ý Thứ nhất là mức tiền bồi thường lúc Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?
Điều kiện bồi thường lúc Nhà nước thu hồi đất
– Khi Nhà nước thu hồi đất nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê trả trả tiền hàng năm và sở hữu Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ mà chưa được cấp thì sẽ được bồi thường.
Xem điều kiện được bồi thường tại: Điều kiện bồi thường lúc Nhà nước thu hồi đất
Lưu ý: Nguyên tắc bồi thường: Bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất sở hữu cùng mục đích sử dụng sở hữu loại đất thu hồi, nếu không xảy ra đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền…
Bồi thường về đất lúc Nhà nước thu hồi đất ở
Theo Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất ở thì bồi thường về đất được tính như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam ổn định chỗ ở ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền sở hữu QSDĐ tại Việt Nam lúc Nhà nước thu hồi đất ở mà sở hữu Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ thì được bồi thường theo 02 phương án:
Phương án 1: Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà tái định cư
Bồi thường bằng đất ở hoặc nhà tái ổn định chỗ ở tiến hành lúc sở hữu 02 điều kiện:
+ Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần quy mô đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
+ Hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi sở hữu đất ở thu hồi.
Phương án 2: Bồi thường bằng tiền
Bồi thường bằng tiền lúc sở hữu 02 điều kiện sau:
+ Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần quy mô đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
+ Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi sở hữu đất ở thu hồi.
Lưu ý: Với trường hợp này nếu địa phương sở hữu điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Mức tiền bồi thường lúc Nhà nước thu hồi đất (Ảnh minh họa)
Pháp luật đất đai hiện hành quy định cách bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản do Nhà nước thu hồi đất được quy định trong Khoản 1, Điều 88 của Luật Đất đai năm 2013: 1. Chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Khoản 2, Điều 89 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc bồi thường nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở hoặc công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật, các công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1. Trong trường hợp này, các công trình xây dựng khác
Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định bồi thường thiệt hại về nhà và công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất:
“Khoản 2, Điều 89 của Luật Đất đai quy định cách thức bồi thường nhà và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Tổng giá trị của nhà và công trình được tính bằng tổng giá trị của cả nhà và công trình bị thiệt hại cũng như khoản tiền được tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà và công trình đó.
Giá trị của một ngôi nhà hiện có được tính bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của ngôi nhà, sau đó được nhân (x) với giá trị của ngôi nhà mới được xây dựng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự do Bộ quản lý chuyên ngành quy định.
Khoản bồi thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm dựa trên giá trị hiện có của tòa nhà hoặc công trình do UBND cấp tỉnh quy định, miễn là giá trị xây dựng mới hoặc công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với tòa nhà đó không vượt quá một mươi phần trăm
- Khi nào có thể nhận được tiền bồi thường cho tài sản gắn liền với đất và tài sản gắn liền với đất?
- Nó bao gồm: Tgt: Giá trị của nhà và công trình bị tổn hại;G1: Giá trị của việc xây dựng lại một ngôi nhà hoặc công trình bị hư hại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;T: Thời gian áp dụng cho nhà, công trình bị thiệt hại để khấu hao;T1: Thời gian mà ngôi nhà hoặc công trình bị hư hại đã không được sử dụng.
- Nếu một ngôi nhà hoặc công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được, thì ngôi nhà hoặc công trình đó phải được bồi thường toàn bộ giá trị của nó và chi phí sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo các tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
- UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho công trình xây dựng không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ quản lý chuyên ngành. Mức bồi thường này phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Ông nên xem xét quy định của pháp luật nêu trên và liên hệ với cơ quan địa phương về tài nguyên và môi trường để được xem xét và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Tiền đền bù về nhà, quần thể xây dựng trên đất
Theo khoản một Điều 89 Luật Đất đai 2013 thì mức bồi thường về nhà ở như sau:
Trường hợp 1: Đối sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân
Phải tháo dỡ trọn vẹn hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm qui định kỹ thuật (không sử dụng được nữa) thì được bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà ở, quần thể sở hữu qui định kỹ thuật tương đương.
Trường hợp 2: Với nhà ở, quần thể khác không thuộc trường hợp 1
Với trường hợp bị tháo dỡ trọn vẹn hoặc một phần mà không bảo đảm qui định kỹ thuật theo Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mức bồi thường được tính như sau:
Mức bồi thường | = | Giá trị hiện sở hữu của nhà ở, quần thể bị thiệt hại | – | Khoản tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện sở hữu của nhà, quần thể đó |
Trong đó:
– Giá trị hiện sở hữu của nhà, quần thể bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, quần thể đấy nhân (x) sở hữu giá trị xây dựng mới của nhà, quần thể sở hữu qui định kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Giá trị hiện sở hữu được xác định theo công thức sau:
Tgt |
= |
G1 |
– |
G1 |
x |
T1 |
T |
Giải thích:
Tgt: Giá trị hiện sở hữu của nhà, quần thể bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, quần thể bị thiệt hại sở hữu qui định kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao tiến hành đối sở hữu nhà, quần thể bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, quần thể bị thiệt hại đã qua sử dụng.
– Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện sở hữu của nhà, quần thể do UBND từng tỉnh quy định. Nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới…
Trường hợp 3: Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền sở hữu đất đang sử dụng không thuộc 02 trường hợp trên thì được bồi thường bằng giá trị xây mới.
Như vậy, mức tiền bồi thường lúc Nhà nước thu hồi đất của mỗi hộ gia đình, cá nhân được chia thành nhiều trường hợp khác nhau. Khi bị thu hồi, hộ gia đình, cá nhân cần phải biết mình sở hữu thuộc trường hợp được bồi thường không và mức bồi thường sở hữu đúng quy định.
Khi nào có thể nhận được tiền bồi thường cho tài sản gắn liền với đất và tài sản gắn liền với đất?
Năm 1993, ông Đỗ Quốc Hưng đã được UBND huyện cho mượn 7,5 ha đất bãi triều để xây dựng đầm nuôi trồng thủy sản với thời hạn 20 năm. Sau đó, gia đình ông mua thêm 12 ha đất để nuôi trồng thủy sản. Gia đình thực hiện nghĩa vụ tài chính hằng năm một cách hiệu quả.
- Khi tiền bồi thường không đủ để mua suất tái định cư, liệu tôi có được hỗ trợ bổ sung không?
- Chi phí đầu tư vào đất có thể được bồi thường trong trường hợp nào?
- Một phương pháp để tính giá bồi thường cây hàng năm sau khi thu hồi đất
- Các quy định liên quan đến bồi thường khi thu hồi đất
Từ năm 1995, toàn bộ mười hai ha đất mà gia đình ông Hưng đang sử dụng đã được ghi nhận trong sổ đăng ký ruộng đất và sổ mục kê của xã. Gia đình tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng từ khi hết thời hạn cho mượn vào năm 2013. Đất nằm phía ngoài đê nên UBND huyện đã không gia hạn thời hạn cho mượn.
Cơ quan đền bù giải phóng mặt bằng của huyện đã xác định rằng một phần diện tích đầm đã bị nhà nước lấy vào dự án làm đường. Theo Điều 74 và 75 của Luật Đất đai năm 2013, diện tích 12 ha mà gia đình đang quản lý sử dụng không đủ điều kiện để bồi thường theo quy định. Theo quy định của tỉnh, các công trình khác được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất chỉ được hỗ trợ tỷ lệ 30%.
Ông Hưng yêu cầu xác minh rằng điều này được xác định bởi cơ quan đền bù giải phóng mặt bằng của huyện.
Sau đây là câu trả lời của Tổng cục Quản lý Đất đai và Bộ Tài nguyên và Môi trường về vấn đề này:
Điều kiện được bồi thường trong quá trình thu hồi đất
Điều 74 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 1, quy định: “1. Nguyên tắc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu có đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật này, người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường.
Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng và a ninh và phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng đối với hộ gia đình và cá nhân như sau:
- Đất mà một hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng không phải là đất mà họ trả tiền thuê hàng năm. Những cá nhân này phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữ
Điều 13 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ đề cập đến các quy định liên quan đến việc trả bồi thường về đất cho những cá nhân đang sử dụng đất mà không có bằng chứng về quyền sử dụng đất:
- Trong trường hợp nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, nhưng người sử dụng đất đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
2: Trong trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền, số tiền này sẽ được trừ vào khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất và thu tiền thuê mặt nước.
Căn cứ các quy định nêu trên, điều kiện để đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là đất đó đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải dựa trên hồ sơ quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương, cũng như giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất và quá trình sử dụng đất.
Do đó, ông khuyên bạn nên xem xét các quy định pháp luật nêu trên và liên hệ với cơ quan địa phương liên quan đến tài nguyên và môi trường để nhận được các giải pháp cụ thể.